Tôi bị mất giấy phép lái xe mô tô và đang trong thời gian làm thủ tục xin cấp lại bằng lái xe. Ngày 20/4, tôi có điều khiển mô tô (công suất máy 125cm3) tham gia giao thông vượt đèn đỏ và bị Cảnh sát giao thông kiểm tra. Tại thời điểm kiểm tra, tôi không xuất trình được bằng lái xe và bị xử phạt về hành vi không có bằng lái xe mô tô với mức phạt 1 triệu đồng. Vậy việc Cảnh sát giao thông xử phạt tôi nhưng thế có đúng quy định pháp luật hay không?

mất bằng lái xe phạt bao nhiêu

Trả lời:

Việc Cảnh sát giao thông xử lý vi phạm anh về hành vi không có giấy phép lái xe mô tô với mức phạt 1 triệu đồng là hoàn toàn đúng quy định của pháp luật.

Khi đang tham gia giao thông mà bị CSGT kiểm tra tại thời điểm đó thì người điều khiển phương tiện cần phải xuất trình được bằng lái xe phù hợp với loại xe mà mình đang điều khiển. Nếu như trường hợp của bạn bị kiểm tra thì bạn phải xuất trình được giấy phép lái xe hạng bằng lái xe A1 vì theo pháp luật thì không có quy định nào về việc thay các loại giấy tờ khác bằng giấy phép lái xe.

Xem thêm: Ý nghĩa các loại hạng bằng lái xe ô tô

Đối với các trường hợp người lái xe điều khiển phương tiện khi tham gia giao thông không mang theo bằng lái xe (gplx) sẽ bị xử phạt theo quy định tại Nghị định 46/201/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông.

Theo đó, phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô có dung tích xi lanh dưới 175cm3 thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau:

  • Không xuất trình được giấy phép lái xe hoặc đang sử dụng giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc giấy phép lái xe bị tẩy xóa.
  • Đang có bằng lái xe quốc tế do các nước tham gia Công ước về GTĐB cấp từ năm 1968 nhưng không mang theo bằng lái xe quốc gia.

Theo Điều 58 Luật Giao thông đường bộ năm 2008 quy định về điều kiện của người lái xe tham gia giao thông:

  1. Người tham gia giao thông phải đủ độ tuổi quy định, đáp ứng đủ sức khoẻ quy định tại Điều 60 của bộ luật này và có bằng lái xe phù hợp với những loại xe được phép điều khiển do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp. Người mới lái xe ô tô khi tham gia giao thông thì cần phải thực hành trên xe tập và cần phải có giáo viên hỗ trợ tay lái.
  1. Người tham gia giao thông khi điều khiển phương tiện phải mang theo các giấy tờ sau:
  • Giấy đăng ký xe
  • Bằng lái xe đối với người điều khiển xe cơ giới quy định tại Điều 59 của Luật này;
  • Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới quy định tại Điều 55 của Luật này
  • Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.

Và bạn cần phải biết rằng giấy phép lái xe là một trong những loại giấy tờ bắt buộc người tham gia giao thông phải mang theo khi điều khiển phương tiện tham gia giao thông.

Giấy phép lái xe không có thời hạn bao gồm các hạng sau đây:

  • Hạng A1 được cấp cho người lái xe mô tô 2 bánh có dung tích xi-lanh từ 50 cm3 đến < 175 cm3.
  • Hạng A2 được cấp cho người lái xe mô tô 2 bánh có dung tích xi-lanh từ 175 cm3 trở lên và một số loại xe quy định cho bằng lái xe hạng A1.
  • Hạng A3 được cấp cho người lái xe mô tô 3 bánh, các loại xe đã được quy định đối với bằng lái xe hạng A1 và các loại xe tương tự.

Người khuyết tật được điều khiển xe mô tô 3 bánh dùng cho người khuyết tật sẽ được cấp giấy phép lái xe hạng A1.

Giấy phép lái xe có thời hạn bao gồm các hạng sau đây:

  • Hạng A4 được cấp dành cho người lái máy kéo có trọng tải > 1.000 kg.
  • Hạng B1 được cấp cho người không hành nghề lái xe và được phép  điều khiển xe ô tô chở người dưới 9 chỗ ngồi, xe tải, máy kéo có trọng tải dưới 3.500 tấn .
  • Hạng B2 được cấp cho người hành nghề lái xe và được phép điều khiển xe ô tô chở người dưới 9 chỗ ngồi,  xe tải, máy kéo có trọng tải dưới 3.500 tấn.
  • Hạng C được cấp cho người lái xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải trên 3.500 tấn và các loại xe được quy định cho các giấy phép lái xe hạng B1, B2.
  • Hạng D được cấp cho những người lái xe ô tô chở người từ 10 đến 30 chỗ ngồi và các loại xe quy định cho các giấy phép lái xe hạng B1, B2, C.
  • Hạng E được cấp cho những người lái xe ô tô chở người từ 30 chỗ ngồi trở lên và các loại xe được quy định cho các giấy phép lái xe hạng B1, B2, C, D.
  • Giấy phép lái xe cho các hạng FB2, FD, FE được  cấp cho người lái xe đã có giấy phép lái xe các hạng B2, D, E để được phép lái các loại xe quy định cho các giấy phép lái xe hạng này khi kéo rơ moóc hoặc xe ô tô chở khách nối toa; hạng FC cấp cho người lái xe đã có giấy phép lái xe hạng C để lái các loại xe quy định cho hạng C.